NỘI DUNG BÀI HỌC

✳️ Tính Đa hình trong Java (Polymorphism)
✳️ Tính Trừu tượng trong Java (Abstraction)

✅ Tính đa hình trong Java

Tính đa hình (polymorphism) là một trong bốn tính chất cơ bản của lập trình hướng đối tượng trong Java.

Tính đa hình là khả năng một đối tượng có thể thực hiện một tác vụ theo nhiều cách khác nhau.

Đối với tính chất này, nó được thể hiện rõ nhất qua việc gọi phương thức của đối tượng. Các phương thức hoàn toàn có thể giống nhau, nhưng việc xử lý luồng có thể khác nhau. Nói cách khác: Tính đa hình cung cấp khả năng cho phép người lập trình gọi trước một phương thức của đối tượng, tuy chưa xác định đối tượng có phương thức muốn gọi hay không. Đến khi thực hiện (run-time), chương trình mới xác định được đối tượng và gọi phương thức tương ứng của đối tượng đó. Kết nối trễ giúp chương trình được uyển chuyển hơn, chỉ yêu cầu đối tượng cung cấp đúng phương thức cần thiết là đủ.

Trong Java, chúng ta sử dụng nạp chồng phương thức (method overloading) và ghi đè phương thức (method overriding) để có tính đa hình.

  • Nạp chồng (Overloading): Đây là khả năng cho phép một lớp có nhiều thuộc tính, phương thức cùng tên nhưng với các tham số khác nhau về loại cũng như về số lượng. Khi được gọi, dựa vào tham số truyền vào, phương thức tương ứng sẽ được thực hiện.
  • Ghi đè (Overriding): là hai phương thức cùng tên, cùng tham số, cùng kiểu trả về nhưng thằng con viết lại và dùng theo cách của nó, và xuất hiện ở lớp cha và tiếp tục xuất hiện ở lớp con. Khi dùng override, lúc thực thi, nếu lớp Con không có phương thức riêng, phương thức của lớp Cha sẽ được gọi, ngược lại nếu có, phương thức của lớp Con được gọi.


Đa hình lúc runtime trong java

Đa hình lúc runtime là quá trình gọi phương thức đã được ghi đè trong thời gian thực thi chương trình. Trong quá trình này, một phương thức được ghi đè được gọi thông qua biến tham chiếu của một lớp cha.

Trước khi tìm hiểu về đa hình tại runtime, chúng ta cùng tìm hiểu về Upcasting.


Upcasting là gì?

Khi biến tham chiếu của lớp cha tham chiếu tới đối tượng của lớp con, thì đó là Upcasting. Ví dụ:

class A{}  
class B extends A{}  
A a=new B();//upcasting  


🔆 Ví dụ về đa hình lúc runtime trong java

Ví dụ 1:

Chúng ta tạo hai lớp Bike và Splendar. Lớp Splendar kế thừa lớp Bike và ghi đè phương thức run() của nó. Chúng ta gọi phương thức run bởi biến tham chiếu của lớp cha. Khi nó tham chiếu tới đối tượng của lớp con và phương thức lớp con ghi đè phương thức của lớp cha, phương thức lớp con được gọi lúc runtime.

Khi việc gọi phương thức được quyết định bởi JVM chứ không phải Compiler, vì thế đó là đa hình lúc runtime.

class Bike {
	void run() {
		System.out.println("Chạy");
	}
}

public class motorbike extends Bike {

	void run() {
		System.out.println("Chạy khoảng 40km/giờ");
	}

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Bike bk = new motorbike();
		System.out.println("Ví dụ về tính đa hình:");
		bk.run();
	}

}

Kết quả:

Ví dụ về tính đa hình:
Chạy khoảng 40km/giờ

 

Ví dụ 2: Bank (ngân hàng)

Giả sử Bank là một lớp cung cấp chức năng xem thông tin tỷ lệ lãi suất. Nhưng mỗi ngân hàng có một lãi xuất khác nhau, ví dụ các ngân hàng SBI, ICICI và AXIS có tỷ lệ lãi suất lần lượt là 8%, 7% và 9%.

Tính đa hình trong Java | Anh Tester

class Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 0;
	}
}

class Vietcombank extends Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 8;
	}
}

class BIDV extends Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 7;
	}
}

class MB extends Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 9;
	}
}

public class tinhdahinh02 {
	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Bank b;
		b = new Vietcombank();
		System.out.println("Ví dụ về tính đa hình:");
		System.out.println("Vietcombank Rate of Interest: " + b.getRateOfInterest());
		b = new BIDV();
		System.out.println("BIDV Rate of Interest: " + b.getRateOfInterest());
		b = new MB();
		System.out.println("MB Rate of Interest: " + b.getRateOfInterest());
	}

}

Kết quả:

Vietcombank Rate of Interest: 8
BIDV Rate of Interest: 7
MB Rate of Interest: 9


Ví dụ 3:
Shape:

class Shape {
	void draw() {
		System.out.println("Drawing...");
	}
}

class Rectangle extends Shape {
	void draw() {
		System.out.println("Drawing rectangle...");
	}
}

class Circle extends Shape {
	void draw() {
		System.out.println("Drawing circle...");
	}
}

class Triangle extends Shape {
	void draw() {
		System.out.println("Drawing triangle...");
	}
}

public class tinhdahinh03 {
	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Shape s;
		System.out.println("Ví dụ về tính đa hình:");
		s = new Rectangle();
		s.draw();
		s = new Circle();
		s.draw();
		s = new Triangle();
		s.draw();

	}

}

Kết quả:

Ví dụ về tính đa hình:
Drawing rectangle...
Drawing circle...
Drawing triangle...

 


Đa hình lúc runtime trong Java với thành viên dữ liệu

Phương thức bị ghi đè không là thành viên dữ liệu, vì thế đa hình tại runtime không thể có được bởi thành viên dữ liệu. Trong ví dụ sau đây, cả hai lớp có một thành viên dữ liệu là speedlimit, chúng ta truy cập thành viên dữ liệu bởi biến tham chiếu của lớp cha mà tham chiếu tới đối tượng lớp con. Khi chúng ta truy cập thành viên dữ liệu mà không bị ghi đè, thì nó sẽ luôn luôn truy cập thành viên dữ liệu của lớp cha.

Quy tắc: Đa hình lúc runtime không thể xảy ra với thành viên dữ liệu.

class Bike {
	int speedlimit = 90;
}

public class Supper_Cup_50 extends Bike {
	int speedlimit = 150;

	public static void main(String[] args) {
		System.out.println("Vi du ve tinh da hinh:");
		Bike obj = new Supper_Cup_50();
		System.out.println(obj.speedlimit);// 90
	}
}

Kết quả:

Vi du ve tinh da hinh:
90

Đa hình lúc runtime trong Java với kế thừa nhiều tầng

Ví dụ 1:

class Animal {
	void eat() {
		System.out.println("Eating");
	}
}

class Dog extends Animal {
	void eat() {
		System.out.println("Eating fruits");
	}
}

public class tinhdahinh05 extends Dog {
	void eat() {
		System.out.println("Drinking milk");
	}

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Animal a1, a2, a3;
		System.out.println("Ví dụ về tính đa hình:");
		a1 = new Animal();
		a2 = new Dog();
		a3 = new tinhdahinh05();
		a1.eat();
		a2.eat();
		a3.eat();

	}
}

Kết quả:

Ví dụ về tính đa hình:
Eating
Eating fruits
Drinking milk

 

Ví dụ 2:

class Animal {
	void eat() {
		System.out.println("Animal is eating...");
	}
}

class Dog extends Animal {
	void eat() {
		System.out.println("Dog is eating...");
	}
}

public class tinhdahinh06 extends Dog {
	public static void main(String args[]) {
		// TODO Auto-generated method stub

		System.out.println("Ví dụ về tính đa hình:");
		Animal a = new tinhdahinh06();
		a.eat();
	}

}

Kết quả:

Ví dụ về tính đa hình:
Dog is eating...

Vì BabyDog1 không ghi đè phương thức eat(), nên phương thức eat() của lớp Dog được gọi.


🔆 Nạp chồng phương thức trong Java

Nạp chồng phương thức (method overloading)

Nạp chồng phương thức trong java xảy ra nếu một lớp có nhiều phương thức có tên giống nhau nhưng khác nhau về kiểu dữ liệu hoặc số lượng các tham số.

Giả sử bạn phải thực hiện tính tổng của các số đã cho với bất kỳ số lượng các đối số, nếu bạn viết phương thức a(int, int) cho 2 tham số, b(int, int, int) cho 3 tham số điều này có thể gây khó hiểu cho các lập trình viên khác về ý nghĩa của các phương thức đó vì chúng có tên khác nhau.

Lợi ích của nạp chồng phương thức

Sử dụng nạp chồng phương thức giúp tăng khả năng đọc hiểu chương trình.

Các cách nạp chồng phương thức

Có 2 cách nạp chồng phương thức trong java

  • Thay đổi số lượng các tham số
  • Thay đổi kiểu dữ liệu của các tham số

Trong java, không thể nạp chồng phương thức bằng cách chỉ thay đổi kiểu trả về của phương thức.



🔆 1. Nạp chồng phương thức: thay đổi số lượng các tham số

Trong ví dụ này, chúng ta cần tạo 2 phương thức, phương thức add() đầu tiên thực hiện việc tính tổng của 2 số, phương thức thứ hai thực hiện việc tính tổng của 3 số. Sử dụng phương thức static để gọi hàm thông qua tên class thay vì phải tạo thể hiên của lớp.

class Adder {
	static int add(int a, int b) {
		return a + b;
	}

	static int add(int a, int b, int c) {
		return a + b + c;
	}
}

public class Example_napchong_01 {

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		System.out.println("Ví dụ về nạp chồng:");
		System.out.println(Adder.add(11, 11));
		System.out.println(Adder.add(11, 11, 11));
	}

}

Kết quả:

Ví dụ về nạp chồng:
22
33


🔆 2. Nạp chồng phương thức: thay đổi kiểu dữ liệu của các tham số

Trong ví dụ này, chúng ta sẽ tạo ra 2 phương thức có kiểu dữ liệu khác nhau. Phương thức add() đầu tiên nhận 2 đổi số có kiểu giá trị là integer, phương thức thứ hai nhận 2 đổi số có kiểu giá trị là double.

class Adder {
	static int add(int a, int b) {
		return a + b;
	}

	static double add(double a, double b) {
		return a + b;
	}
}

public class Example_napchong_02 {

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		System.out.println("Ví dụ về nạp chồng:");
		System.out.println(Adder.add(11, 11));
		System.out.println(Adder.add(12.3, 12.6));
	}

}

Kết quả:

Ví dụ về nạp chồng:
22
24.9

 



Các câu hỏi về nạp chồng phương thức trong java

Câu hỏi 1: Tại sao không thể nạp chồng phương thức bằng cách chỉ thay đổi kiểu trả về của phương thức?

Trong java, không thể nạp chồng phương thức bằng cách chỉ thay đổi kiểu trả về của phương thức bởi vì không biết phương thức nào sẽ được gọi.

Ví dụ:

class Adder {
	static int add(int a, int b) {
		return a + b;
	}

	static double add(int a, int b) {
		return a + b;
	}
}

public class Example_napchong_03 {

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		System.out.println(Adder.add(11, 11));
	}

}

Kết quả:

Compile Time Error: method add(int,int) is already defined in class Adder


Câu hỏi 2: Có thể nạp chồng phương thức main() không?

Có, bạn có thể nạp chồng n phương thức main. Nhưng JVM chỉ gọi phương thức main() có tham số truyền vào là một mảng String. Ví dụ:

public class Example_napchong_04 {

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		System.out.println("main with String[]");
	}

	public static void main(String args) {
		System.out.println("main with String");
	}

	public static void main() {
		System.out.println("main without args");
	}
}

Kết quả:

main with String[]


🔆 Nạp chồng phương thức và sự thay đổi kiểu giá trị

Kiểu dữ liệu của đối số truyền vào được thay đổi sang kiểu dữ liệu khác (tự động ép kiểu) nếu giá trị của đối số đó không phù hợp với kiểu dữ liệu của tham số đã được đinh nghĩa. Để hiểu khái niệm này hãy xem ảnh sau:

Nạp chồng trong Java | Anh Tester

Kiểu byte có thể được ép sang các kiểu short, int, long, float hoặc double. Kiểu dữ liệu short có thể được ép sang các kiểu int, long, float hoặc double. Kiểu dữ liệu char có thể được ép sang các kiểu int, long, float or double…


Ví dụ 1:

public class Example_napchong_05 {

	void sum(int a, long b) {
		System.out.println(a + b);
	}

	void sum(int a, int b, int c) {
		System.out.println(a + b + c);
	}

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Example_napchong_05 obj = new Example_napchong_05();
		// kiểu integer tham số 2 sẽ được thay đổi thành kiểu long
		obj.sum(20, 20);
		obj.sum(20, 20, 20);
	}

}

Kết quả:

40
60

 


Ví dụ 2: nếu không có kiểu đối số nào phù hợp, chuyển đổi kiểu sẽ không được thực hiện.

public class Example_napchong_06 {

	void sum(int a, int b) {
        System.out.println("int arg method invoked");
    }
 
    void sum(long a, long b) {
        System.out.println("long arg method invoked");
    }

	
	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Example_napchong_06 obj = new Example_napchong_06();
        // phương thứ sum() có đối số int sẽ được gọi 
        obj.sum(20, 20); 

	}

}

Kết quả:

int arg method invoked

 


Ví dụ 3: không có kiểu đối số nào phụ hợp trong phương thức và mỗi phương thức thay đổi số đối số tương tự nhau. Th này sẽ không xác định được phương thức nào được gọi.

public class Example_napchong_07 {

	void sum(int a, long b) {
        System.out.println("a method invoked");
    }
 
    void sum(long a, int b) {
        System.out.println("b method invoked");
    }

	
	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Example_napchong_07 obj = new Example_napchong_07();
        // không xác định được phương thức nào được gọi
        obj.sum(20, 20);
	}

}

Kết quả:

Exception in thread "main" java.lang.Error: Unresolved compilation problem: The method sum(int, long) is ambiguous for the type Example_napchon.

Một kiểu không được tự động ép sang kiểu bé hơn, ví dụ kiểu double không được ép sang bất kỳ kiểu nào khác.





🔆 Ghi đè phương thức trong java

Ghi đè phương thức (method overriding)

Ghi đè phương thức trong java xảy ra nếu lớp con có phương thức giống lớp cha.

Nói cách khác, nếu lớp con cung cấp sự cài đặt cụ thể cho phương thức đã được cung cấp bởi một lớp cha của nó được gọi là ghi đè phương thức (method overriding) trong java.

Sử dụng ghi đè phương thức trong java

  • Ghi đè phương thức được sử dụng để cung cấp cài đặt đặc biệt của một phương thức mà đã được định nghĩa ở lớp cha.
  • Ghi đè phương thức được sử dụng cho đa hình runtime.

Các nguyên tắc ghi đè phương thức trong java

  1. Phương thức phải có tên giống với lớp cha.
  2. Phương thức phải có tham số giống với lớp cha.
  3. Lớp con và lớp cha có mối quan hệ kế thừa.


Ví dụ ghi đè phương thức trong java

Trong ví dụ này, chúng ta định nghĩa phương thức run() trong lớp con giống như đã được định nghĩa trong lớp cha, nhưng được cài đặt rõ ràng trong lớp con. Tên và tham số của phương thức là giống nhau, 2 lớp cha và con có quan hệ kế thừa.

class Vehicle {
	void run() {
		System.out.println("Vehicle is running");
	}
}

public class ExampleGhiDe01 extends Vehicle {

	void run() {
		System.out.println("Bike is running safely");
	}

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		ExampleGhiDe01 obj = new ExampleGhiDe01();
		obj.run();
	}

}

Kết quả:

Bike is running safely


Ví dụ thực tế về ghi đè phương thức trong java

Giả sử Bank là một lớp cung cấp chức năng xem thông tin tỷ lệ lãi suất. Nhưng mỗi ngân hàng có một lãi xuất khác nhau, ví dụ các ngân hàng SBI, ICICI và AXIS có tỷ lệ lãi suất lần lượt là 8%, 7% và 9%.

Ghi đè trong Java | Anh Tester

Dưới đây là cài đặt cho ví dụ trên:

class Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 0;
	}
}

class Vietcombank extends Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 8;
	}
}

class BIDV extends Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 7;
	}
}

class MB extends Bank {
	int getRateOfInterest() {
		return 9;
	}
}

public class ExampleGhiDe02 {

	public static void main(String[] args) {
		// TODO Auto-generated method stub
		Vietcombank s = new Vietcombank();
		BIDV i = new BIDV();
		MB a = new MB();
		System.out.println("Vietcombank Rate of Interest: " + s.getRateOfInterest());
		System.out.println("BIDV Rate of Interest: " + i.getRateOfInterest());
		System.out.println("MB Rate of Interest: " + a.getRateOfInterest());

	}

}

Kết quả:

Vietcombank Rate of Interest: 8
BIDV Rate of Interest: 7
MB Rate of Interest: 9


Câu hỏi về ghi đè phương thức trong java

Có ghi đè được phương thức static không?

Không, phương thức static không thể ghi đè được, bằng chứng là đa hình runtime, vấn đề này sẽ được học trong bài sau.

Tại sao không ghi đè được phương thức static?

Vì phương thức static được ràng buộc với class còn phương thức instance được ràng buộc với đối tượng. Static thuộc về vùng nhớ class còn instance thuộc về vùng nhớ heap.

Có ghi đè phương thức main được không?

Không, vì main là phương thức static.

 

✅ Tính Trừu tượng trong Java

Trừu tượng trong OOP cho phép ẩn đi quá trình thực thi bên trong và chỉ hiển thị những tính năng thiết yếu tới người dùng.

Ví dụ: Bạn đang có tiền và bạn muốn kiếm một nhà thầu xây dựng để xây cho mình một căn nhà ưng ý. Có ba nhà thầu A, B, C họ đến và đưa cho bạn bản thiết kế, mức giá, thời gian hoàn thành, ngôi nhà bạn sẽ như thế nào v.v. Còn việc họ làm thế nào để xây được căn nhà cho bạn thì bạn không biết. 

Trong java, tính trừu tượng được thể hiện thông qua abstract class và interface.

Áp dụng trừu tượng vào lập trình chúng ta sẽ có những ưu điểm:

  • Một abstract class được khai báo bằng từ khoá abstract.
  • Một abstract method là một method được khai báo không có thân hàm.
  • Các class con thừa kế abstract class phải implement abstract method.
  • Abstract class không thể khởi tạo .
  • Đơn giản hoá đối tượng bằng cách đưa ra các thuộc tính và phương thức mà nó có và thực hiện.
  • Tập trung vào tính cốt lỗi của đối tượng. Ví dụ khi bạn xem method của class bất kỳ trong java chúng đều có mô tả rõ ràng về cách sử dụng, giá trị trả về, tham số truyền vào etc là bạn có thể sử dụng được.

Abstract Class là gì ?

  • Nó là một class
  • Nó chứa phương thức trừu tượng
  • Các class khi kế thừa một abstract class sẽ phải định nghĩa lại các phương thức trừu tượng của abstract class
  • Một class chỉ có thể kế thừa 1 lớp trừu tượng
  • Có 2 loại method là abstract method và method thường:
    1. abstract method là method trống không có thực thi.
    2. method thường là method có thực thi.
  • không thể khởi tạo đối tượng của abstract class
  • Không hỗ trợ đa kế thừa.
  • Phương thức abstract của abstract class không được phép khai báo nội dung phương thức. Nó chỉ có thể định nghĩa tên cũng như các tham số đầu vào.
  • Mức truy cập các hàm của abstract phải ở public hoặc protected để lớp kế thừa có thể định nghĩa lại và các thuộc tính của lớp abstract không được khai báo abstract. Ví dụ : khai báo 1 abstract class
abstract class BaseClass
{
    // phương thức ở mức protected
    abstract protected void hello();
  
    // Phương thức ở mức public
    abstract public void hi();
}

Ví dụ : Lớp kế thừa từ lớp abstract

abstract class Person
{
    protected String ten;
    protected String cmnd;
    protected String namsinh;
  
    abstract public void showInfo();
}

// class extends cần phải viết lại đầy đủ các hàm abstract
class SinhVien extends Person
{
    public void showInfo(){
  
    }
}​

 

Interface là gì?

  • Interface là một Template (khuôn mẫu), nó không phải là một lớp đối tượng.
  • Để khai báo một Interface ta dùng từ khóa interface để thay cho từ khóa class.
  • Tất cả các hàm trong interface đều ở dạng khai báo và không được định nghĩa (giống lớp abstract).
  • Là cấu trúc trong OOP cho phép các class khác có thể implements.
  • Một đối tượng implement một interface thì nó phải khai báo và định nghĩa tất cả các hàm trong Interface.
  • Interface không thể khởi tạo.
  • Phương thức trong Interface bắt buộc toàn bộ là các phương thức trừu tượng.
  • Các phương thức trong Interface chỉ có thể được định nghĩa với khả năng là public và cũng không được định nghĩa nội dung.
  • Interface có thể được extends với nhau.
  • 1 class có thể implements nhiều Interface.

Ví dụ
interface MoveInterface
{
    void run();
}

class Dog implements MoveInterface
{
    public void run () 
    {
        System.out.print("Con chó chạy bằng 4 chân");
    }
}

class Person implements MoveInterface
{
    public void run ()
    {
        System.out.print("Loài người đi bằng 2 chân");
    }
}

class Car implements MoveInterface
{
    public void run ()
    {
        System.out.print("Xe hơi chạy bằng 4 bánh");
    }
}
 

Sự khác nhau giữa interface và abstract class

  1. Tất cả phương thức trong interface luôn luôn(được hiểu) là abstract.
  2. Các phương thức trong abstract class là abstract hoặc không phải là abstract.
  3. Có thể implements nhiều interface nhưng không thể extends trực tiếp nhiều class.
  4. Các phương thức trong interface luôn luôn phải để là public, khác với abstract class có thể là public hoặc protected.

Sự giống nhau giữa interface và abstract class

  1. Không thể tạo một biến kiểu interface hoặc abstract class.
  2. Nếu là phương thức abstract thì phải được khai báo lại trong class con.
  3. Cả interface và abstract class đều có tính kế thừa.

Khi nào thì sử dụng interface, khi nào sử dụng abstract class

Khi một nhóm đối tượng có cùng bản chất kế thừa từ một class thì sử dụng abstract class.

Khi một nhóm đối tượng không có cùng bản chất nhưng chúng có hành động giống nhau thì sử dụng interface.


Abstract class và cách sử dụng 

Đôi khi chúng ta cần một superclass để định nghĩa cấu trúc cho các class khác thừa kế và triển khai theo cách riêng của nó nhưng vẫn tuân thủ khuôn mẫu của supperclass đặt ra. Đôi lúc chúng ta cần một supperclass định nghĩa những method dùng chung cho tất cả các class con thừa kế nó.

Abstract class sẽ kết hợp 2 điểm trên mà cung cấp cho chúng ta các kỹ thuật để vừa có thể định nghĩa khuôn mẫu, vừa có các method dùng chung cho các class con.

Ví dụ Chúng ta có superclass Shape, class CircleRectangle thừa kế Shape. Chúng ta có abstract method area(). Circle, Rectangle thừa kế từ Shape thì phải implement method area() riêng cho mình. method getColor() sẽ được Shape định nghĩa và cho các class con dùng chung. 

abstraction

 
// File Shape.java
public abstract class Shape {
String color;

Shape(String color) {
this.color = color;
}

abstract double area();

String getColor() {
return this.color;
}
}


//File Rectangle.java

public class Rectangle extends Shape{
double length;
double width;

Rectangle(String color,double length,double width) {
super(color);
this.length = length;
this.width = width;
}

@Override
double area() {
return length*width;
}
}

 

//File class Circle.java

public class Circle extends Shape{
double radius;

Circle(String color,double radius) {

super(color);
this.radius = radius;
}

@Override
double area() {
return Math.PI * Math.pow(radius, 2);
}
}



//File class Main chứa hàm Main chạy:

public class Main {
public static void main(String[] args) {


Shape circle = new Circle("red", 12d);
Shape rectangle = new Rectangle("blue", 4, 3);


System.out.println("Color circle: " + circle.getColor());
System.out.println("Area circle: " + circle.area());


System.out.println("Rectangle circle: " + rectangle.getColor());
System.out.println("Area rectangle: " + rectangle.area());
}
}


Output:

Color circle: red
Area circle: 452.3893421169302
Rectangle circle: blue
Area rectangle: 12.0


Note
:

  • area() là abstract method cho nên các class con bắt buộc phải implement lại area(), nếu không chúng ta sẽ bị lỗi biên dịch.
  • area() đóng vai trò là một khuôn mẫu cho các class con. Các class con dựa vào khuôn mẫu đó mà triển khai riêng cho nó.
  • getColor() được xem như là một method sử dụng chung cho tất cả các class con.


Ưu điểm tính trừu tượng

  • Tránh duplicate code và tăng tính tái sử dụng code.
  • Tăng tính minh bạch nhờ vào việc áp dụng trừu tượng để tạo khuôn mẫu chung cho các đối tượng. Nhờ vào đó chúng ta có thể biết được luồng chạy của các object cùng loại(extends từ một superclass) mà không cần đi đến chi tiết.

 

Teacher

Teacher

Anh Tester

Software Quality Engineer

Đường dẫu khó chân vẫn cần bước đi
Đời dẫu khổ tâm vẫn cần nghĩ thấu

Cộng đồng Automation Testing Việt Nam:

🌱 Telegram Automation Testing:   Cộng đồng Automation Testing
🌱 
Facebook Group Automation: Cộng đồng Automation Testing Việt Nam
🌱 
Facebook Fanpage: Cộng đồng Automation Testing Việt Nam - Selenium
🌱 Telegram
Manual Testing:   Cộng đồng Manual Testing
🌱 
Facebook Group Manual: Cộng đồng Manual Testing Việt Nam

Chia sẻ khóa học lên trang

Bạn có thể đăng khóa học của chính bạn lên trang Anh Tester để kiếm tiền

Danh sách bài học