Message: file_get_contents(/home/anhtest2/public_html/application/cache/Config_model_SelectByKeyzalo.cache): failed to open stream: No such file or directory
Filename: drivers/Cache_file.php
Line Number: 275
Backtrace:
File: /home/anhtest2/public_html/application/core/MY_Model.php
Line: 25
Function: get
Message: file_get_contents(/home/anhtest2/public_html/application/cache/Config_model_SelectByKeyyoutube.cache): failed to open stream: No such file or directory
Filename: drivers/Cache_file.php
Line Number: 275
Backtrace:
File: /home/anhtest2/public_html/application/core/MY_Model.php
Line: 25
Function: get
Mở trình duyệt và điều hướng đến URL được chỉ định. Nếu URL để trống thì nó chỉ mở trình duyệt lên thôi.
Object Repository: từ khoá này không bắt buộc truyền vào một UIObject.
Data Input: có một tham số là URL cần điền
Field
Description
Parameter name
URL là tên tham số đại diện cho một trang web sẽ được mở khi điền giá trị vào cột Value. Ví dụ: https://anhtester.com
Parameter type
Mặc định là “Chuỗi”, bạn không thể chỉnh sửa
Value
- Bạn có thể nhập dữ liệu URL trực tiếp mà bạn muốn sử dụng tại đây, dữ liệu này không thể được sử dụng lại ở bất cứ đâu, chỉ có giá trị sử dụng ở cụ thể bước open url này. - Bạn có thể sử dụng giá trị từ biến bạn đã xác định trong tab Variable (An chỉ sau) của testcase hoặc Global Variable, bạn có thể thay đổi giá trị của Biến và sử dụng lại cho nhiều bước của testcase này.
2. Navigate To URL
Điều hướng đến URL được chỉ định. Nếu URL để trống thì nó chỉ mở trình duyệt lên thôi. Và thằng này khác thằng Open Browser là nó sẽ đi đến một URL với browser đang mở chứ không mở một browser mới. Nhưng nếu như gọi nó từ đầu thì nó tự động mở một browser lên và đi đến URl sau đó Lúc này nó giống hệt Open Browser luôn.
Các thông số tương tự keyword Open Browser thôi.
3. Maximize Current Window
Mở trình duyệt to hết cỡ so với màn hình máy tính của mình. Tiện cho chúng ta nhìn và thực tế hơn so với Manual Testing.
Object Repository: từ khoá này không bắt buộc truyền vào một Object.
Data Input: không cần data đầu vào
4. Send Keys
Điền giá trị vào ô text box. Hàm này được sử dụng rất nhiều khi làm automation test. Sau đó là hàm Click.
Object Repository: từ khoá này bắt buộc truyền vào một Object và một giá trị cần điền.
Data Input: có 2 tham số là target và keys
- target đại diện cho sự tác động lên cái gì đó. Ở đây là object web dạng text box. Parameter phải là một UIObject. Value là object cần điền vào. - keys đại diện cho giá trị cần điền lên object target trên. Chổ này default là String.
5. Clear Text
Clear giá trị text trên Text box hoặc Text area, input.
Object Repository: từ khoá này bắt buộc truyền vào một UIObject.
Data Input: không có tham số data
Ví dụ trong trường hợp trên thì An dùng keyword Clear Text để xoá data trên input Email và Password trước khi điền giá trị. Phòng hờ nó có giá trị mặc định trong input lại sai 😁
6. Click
Click chuột trái vào object web chỉ định.
Object Repository: từ khoá này bắt buộc truyền vào một UIObject.
Data Input: không có tham số data
Các bạn để ý là chổ target sau này nó đại diện cho một UIObject.
Còn màu sắc thì hiện tại màu Hồng là tên Object, Đen là tên tham số (parameter) còn Xanh dương là giá trị cho tham số.
7. Wait
Chờ đợi một khoảng thời gian chỉ định cụ thể. Keyword này thuộc Core Keywords chứ không phải Web Keywords. Này chúng ta sẽ dùng nhiều khi chưa học bài các hàm Wait chuyên dụng. Các keyword wait khác thì An sẽ chia sẻ chi tiết ở những bài sau.
Object Repository: từ khoá này bắt buộc truyền vào một số nguyên đại diện thời gian (timeout).
Data Input: số nguyên dương đại diện thời gian, đơn vị là giây.
Chổ này thì chúng ta thường dùng để đợi một khoảng thời gian nhất định cho các step cần thiết. Cụ thể ví dụ thì An dùng chờ đợi 2 giây sau khi vào URL mới điền email password.
Sau khi điền email password tiếp tục chờ 1 giây mới nhấn Login button. Cuối cùng là chờ 3 giây sau khi nhấn Login button để thấy trang Dashboard xíu 😄
8. Send Special Keyboard Character
Mô phỏng các sự kiện gõ phím cho các phím (không phải văn bản). Đại diện cho hành động trong bàn phím của bạn.
Object Repository: từ khoá này bắt buộc truyền vào một Object và một key dưới bàn phím cần điền.
Data Input: có 2 tham số là target và strKeys
Tham số strKeys thì các bạn chỉ cần tìm tên Keyboard cần điền xong nhấn chọn.
Trường hợp phím thì tuỳ vào trường hợp cụ thể mà chúng ta sẻ dùng cho phù hợp. Đặc biệt phím ENTER, F5, END, HOME sẽ có thể dùng nhiều.
9. Scroll To Element
Cuộn đến một phần tử vào khu vực hiển thị của cửa sổ trình duyệt. Dành cho trường hợp object bị khuất khỏi màn hình chính.
Object Repository: từ khoá này bắt buộc truyền vào một Object
Data Input: không có
10. Select Option By Label
Này dùng cho dropdown dạng Select Option. Chọn các tùy chọn theo các nhãn đã cho (văn bản được hiển thị).
Object Repository: từ khoá này bắt buộc truyền vào một Object
Anh Tester
facebook.com/anhtester
Đường dẫu khó chân vẫn cần bước đi
Đời dẫu khổ tâm vẫn cần nghĩ thấu